tho cung to tien

Thờ cúng Gia Tiên, Tổ Tiên, Tiền Tổ, Cửu Huyền Thất Tổ là gì? Khác nhau như thế nào?

Chia sẻ bài này?

Có hai cấp độ thờ cúng: Gia Tiên (Cửu Huyền Thất Tổ) và Tổ Tiên (Nhà Thờ Họ, Từ Đường Gia Tộc, Nhà Thờ Tổ, Nhà Thờ Cửu Huyền Thất Tổ). Thờ cúng là thỉnh mời, giao tiếp với thế giới tâm linh: Tỏ lòng hiếu kính và cậy nhờ thần lực của cõi âm, phù trợ cho sự an lạc của cõi dương “âm phù, dương trợ”. Đặc trưng của thờ cúng là hương đèn. Bởi cõi âm là tối, là lạnh; Hương đèn là sáng, là ấm, để hoà hợp âm dương.

1. Thờ Gia Tiên (Thờ từ 4 đời đổ lại, gần hơn)

Gia Tiên: Là những bậc tiền nhân đã khuất trong gia đình, bao gồm 4 đời đổ lại: Cha mẹ, ông bà, cố, can (cụ, kỵ). Gọi theo Hán tự là: Cao, Tằng, Tổ, Khảo! Nếu chỉ thờ cha mẹ, cũng được gọi là thờ Gia tiên; Được thờ tại tư gia của người con trai trưởng, có trách nhiệm kế tự. Và cả nhà các con trai thứ, thờ vọng cha mẹ.

Nếu nhà thiếu con trai kế tự, thì vợ chồng con gái, cùng cháu, chắt, chít ngoại, thay nhau thờ cúng tại chính tư gia bên ngoại.

Việc thờ cúng, nhất thiết phải có bàn thờ, hoặc tủ thờ vững vàng, trang nghiêm, không dùng trang thờ, treo lưng lững, thiếu tôn nghiêm, tán khí.

Trên bàn thờ được đặt ở trung tâm trong cùng Bài vị, ngoài cùng lư hương. Trong thờ cúng, Lư hương như “ngôi nhà” chính của âm, nên luôn để cố định, hạn chế xê dịch. Mỗi năm, chỉ dọn quang Lư hương một lần, vào dịp cuối năm (từ 23-30 tháng chạp). Nhưng phải chừa lại một ít chân hương cũ, để tiếp nối, tránh thay đổi khác biệt. Bài vị, là thẻ để thờ, bằng giấy hoặc bằng gỗ mỏng, trên đó ghi thông tin vắn tắt nhất về người đã khuất. Long vị, theo dân gian, người chết qua ba đời, đã siêu thoát, hoá rồng! Nên Bài vị được chuyển đổi thành Long vị. Riêng Long ngai (tựa như hình ngai vàng Vua Chúa) dùng cho thờ cúng Tổ tiên từ đời thứ 5 trở lên.

Những vật dụng, lễ vật khác, được sắp đặt theo quy tắc như sau:

  • Ảnh thờ (nếu có): Đặt hai bên Bài vị theo vị trí: “nam tả, nữ hữu” (nam trái, nữ phải), định vị từ bàn thờ đứng nhìn ra.
  • Lễ vật: Trầu cau, trà, rượu, tiền vàng đặt ở giữa, trước bài vị, sau lư hương. Có thể đặt riêng từng lễ vật hoặc đặt chung trên mâm Cỗ Bồng. Ngoài ra, hoa quả được đặt hai bên, theo quy tắc “tả bình, hữu quả”. Nếu nhà hướng nam, gọi là: “đông bình, tây quả”.
  • Hành lễ: Mọi hoạt động thờ cúng, đều vận hành theo thuyết âm, dương: Chủ lễ, phải là đàn ông (thuộc tính dương), để đối với âm. Đàn bà thuộc tính âm, nên chỉ thắp nhang hoặc chắp vái, chứ không làm chủ lễ (trừ trường hợp đặc biệt).
  • Thắp hương: Theo triết lý phương đông, số số lẻ là dương, số chẵn là âm. Khi cúng, dùng số dương để đối với âm. Nên thắp hương phải là số lẻ (1,3,5,7,9). Tuỳ mức độ lễ trọng mà tăng số lượng hương (nhang).
  • Bái lạy: phải dùng số dương (số lẻ). Với gia tiên là 3 vái, với Tổ tiên, Thần, Phật là 5 vái.

2. Thờ Tổ Tiên (Thờ từ đời thứ 5 trở lên trên, xa hơn)

Tổ Tiên: Là những bậc tiền nhân trong Gia tộc đã khuất, thờ từ đời thứ 5 trở về trước (trở lên trên, xa hơn), được nhập tự thờ chung, gọi là thờ Tổ tiên, được thờ tại Từ đường gia tộc.

Tuỳ hoàn cảnh từng họ, mà Từ đường có kiến trúc khác nhau. Khác biệt với thờ Gia tiên, bàn thờ Tổ tiên, thay bằng Bài vị, có Long ngai, có Khám thờ (Cỗ khảm). Khám thờ khác ngai thờ, có dạng hình vuông hay chữ nhật, khắc chạm rèm rũ phía trước.

Hoạt động thờ cúng, ngoài bậc Thuỷ tổ hay Thần Tổ, thường có ngày tưởng niệm riêng (ngày giỗ), còn tất cả, thay giỗ bằng cúng rằm tháng bảy (có thể cả rằm tháng giêng).

Hương khói, vái lạy Tổ tiên, cũng cũng tương tự thờ Gia tiên, nhưng cao hơn một bậc. Thường là 5 vái lạy và thắp hương 5 nén, trở lên!

Lưu ý: Nơi thờ Tổ tiên và nơi thờ gia tiên, kỵ nhất là có đòn dông hoặc dầm nhà, án ngự, trực chỉ trên đỉnh Khám thờ và Lư hương chính. Cũng như kỵ cả việc rước vong linh người chết, chưa đủ 4 đời, vào thờ chung với Tổ tiên (Bài viết của Ts. Nguyễn Quang Cương)./.

3. Thờ Cửu Huyền Thất Tổ (Thờ Gia Tiên theo cách gọi Nam Bộ)

Người dân Nam Bộ sẽ gọi ban thờ Cửu Huyền Thất Tổ thay thì ban thờ Gia Tiên.

“Cửu Huyền Thất Tổ” cũng được dùng trong lễ cầu siêu của tôn giáo. Cửu huyền chỉ con cháu chín đời sau của đương sự, thất tổ chỉ ông bà bảy đời trước của đương sự.

Tại Đài Loan, nghi thức cúng ông bà theo truyền thống cần đặt bài vị Cửu Huyền Thất Tổ. Các sách kinh điển của Đạo giáo cho rằng nếu một người có thể đắc đạo thì Cửu Huyền Thất Tổ đều có thể siêu thăng.

Người ta treo 4 chữ Cửu Huyền Thất Tổ là để tỏ lòng kính trọng, nhớ ơn ông bà, tổ tiên. Đây cũng là vật phẩm để lưu giữ, thể hiện nét đẹp trong truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc Việt.

Cửu Huyền: Nghĩa là 9 đời hay 9 thế hệ, gồm có:

  1. Cao Tổ: Ông sơ
  2. Tằng tổ: Ông cố
  3. Tổ phụ: Ông nội
  4. Phụ: Cha
  5. Bản thân (đương sự)
  6. Tử: Con trai
  7. Tôn: Cháu nội
  8. Tằng tôn: Chắt (cháu cố)
  9. Huyền tôn: Chít (cháu sơ)

Thất Tổ gồm có:

  1. Thỉ Tổ (Tỷ Khảo) : Thất Tổ
  2. Viễn Tổ (Tỷ Khảo) : Lục Tổ
  3. Tiên Tổ (Tỷ Khảo) : Ngũ Tổ
  4. Cao Tổ (Tỷ Khảo) : Tứ Tổ
  5. Tằng Tổ (Tỷ Khảo) : Tam Tổ
  6. Nội Tổ (Tỷ Khảo) : Nhị Tổ
  7. Phụ thân (Tỷ Khảo) : Nhứt Tổ

Có giả thiết cho rằng đây vốn là một từ được vay mượn từ Nho giáo, sau đó kết hợp cùng Đạo giáo mà cho ra 4 từ Cửu Huyền Thất Tổ. Sau này ta thấy, cụm từ được dùng nhiều trong đạo Phật hơn bởi sự hợp nhất của Tam đạo. Ý nghĩa của cụm từ là chỉ 9 thế hệ trong một dòng tộc. Chín thế hệ trên, nếu phiên âm bằng chữ Hán là: Cao – Tằng – Tổ – Khảo – Kỷ – Tử – Tôn – Tằng – Huyền.

Như vậy, nếu lấy thế hệ mình làm chính thì tính ngược lên bốn đời và tính xuống bốn đời thành ra chín đời. Sở dĩ gọi chữ “Huyền” ở đây vì vốn có nghĩa là “đen”. Vô lượng kiếp chúng sanh luân hồi sống chết, khi thân xác này rã rời, phân ly, trả về cho tứ đại. Những chất tinh tuỷ xương máu và thịt tan rã, huỷ hoại đều biến thành màu đen nên gọi là “huyền”. Bởi chín thế hệ vần xoay, sống chết như vậy nên gọi là “Cửu huyền”.

Ngoài ra, có một giả thiết khác cho rằng, Cửu Huyền và Thất Tổ mang 2 ý nghĩa khác nhau. Thời nhà Nguyễn, chỉ có Hoàng gia mới được thờ 7 đời, gọi là Thất Tổ. Còn dân bình thường chỉ được thờ 3 đời trên bản thân ta. Tại sao lại gọi là Cửu Huyền thì được giải thích là: Cuộc sống là một sự tương quan với nhau. Đời người luôn nằm trong chuỗi Nhân quả, quá khứ – hiện tại – tương lai. Vì vậy, thờ thêm 5 đời sau bản thân để nhắc nhở bản thân luôn làm điều thiện.

4. Nhà Thờ Họ, Từ Đường Gia Tộc, Nhà Thờ Tổ, Nhà Thờ Cửu Huyền Thất Tổ (Thờ Tổ Tiên, Tiền Tổ theo cách gọi xưa)

Nơi thờ phụng Tổ tiên, ông bà còn được gọi là “Nhà Thờ Cửu Huyền Thất Tổ” theo cách gọi của người dân Nam Bộ.

Nhà Thờ Họ, Từ Đường Gia Tộc, Nhà Thờ Tổ, Nhà Thờ Cửu Huyền Thất Tổ (Gọi chung là Nhà Thờ Họ): Là nơi lưu giữ gia phả của dòng họ, nơi tạo nên lòng tự hào cho con cháu, nhắc nhở con cháu phải biết hướng về cội nguồn và sống sao cho xứng đáng với tổ tiên. Với mong muốn giữ gìn nét đẹp trong văn hóa thờ cúng tổ tiên của dân tộc, hướng tới đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”.

Nhà Thờ Họ: Là một ngôi nhà có kiến trúc truyền thống, được xây dựng nhờ sự đóng góp của con cháu trong họ, nơi dành cho việc thờ cúng tổ tiên của dòng họ.

Nhà Thờ Họ thờ những ai? Ông tổ của dòng họ là người được thờ trong ngôi nhà thờ họ. Về trách nhiệm thờ phụng thì được phân chia như sau: Chi họ lớn sau khi đã phân chia thì nhà thờ của dòng trưởng nam sẽ là nơi thờ phụng từ đời ông thủy tổ, nơi lưu giữ gia phả gốc, nhà thờ này sẽ được được gọi là nhà thờ đại tôn. Các nhánh họ khác đều có nơi thờ cúng riêng từ đời ông tổ chi trưởng, gọi là nhà thờ chi họ.

Ý nghĩa của công trình này: Ngày nay khi mà con cháu đi làm ăn xa xứ, có những gia đình đã thoát li nhiều năm đi làm ăn có điều kiện kinh tế hơn, nhưng lại ít về quê hương được thì việc đóng góp xây dựng những công trình nhà thờ tổ này là rất cần thiết và đáng hoan nghênh. Để nơi đây trở thành ngôi nhà chung của cả họ tộc, nơi mà con cháu tụ họp sum vầy trong những dịp giỗ tổ, lễ tết để gắn kết lại huyết thống, nhớ về cội nguồn gốc gác của mình.

Quy mô và kiến trúc này: Về quy mô hay kiến trúc của công trình nhà thờ dòng họ, từ đường thì tùy thuộc vào sự đóng góp, suất đầu tư của dòng họ, chi họ đó. Nhưng vẫn phải đảm bảo những nét đặc trưng trong công trình mang tính chất thờ cúng tâm linh.

Nhà Thờ Họ do ai sở hữu? Chúng ta phải phân biệt được rằng Nhà Thờ Họ là một công trình thuộc sở hữu của dòng họ mang tính chất cá thể nên kiến trúc phải có sự tách biệt riêng, không được giống như các công trình tâm linh mang tính chất cộng đồng: Đình, Chùa, Miếu,…

5. Tiền Tổ hay Tiên Tổ là gì?

Tiền Tổ hay Tiên Tổ là một phần trong Tổ Tiên, nhấn mạnh đến những đời xa, gốc rễ của dòng tộc. (Đại loại là một từ ngữ để nói về gốc rể của dòng họ nào đó)

Ý nghĩa: Nhấn mạnh đến những đời tổ tiên rất xa xưa, thường là người khai sáng dòng họ, lập làng, lập nghiệp.

Phạm vi: Thường chỉ đến tổ tiên khởi thủy, đời rất cao trong gia phả.

Vai trò: Có tính khai sáng, khai lập, mang yếu tố huyền linh.

Thờ cúng: Có thể được thờ riêng (ví dụ ở nhà thờ họ, đình làng).

6. Bà Tổ Cô, Ông Mãnh Tướng của dòng tộc (Tham khảo)

Ở phần sau, Liên Hoa Kim Ngân sẽ nói rõ hơn về Bà Tổ Cô, Ông Mãnh Tướng. Do ở bài viết này chỉ tập trung vào dòng tộc nên không có đề cập.

Thông thường, trong một dòng tộc đều một nhánh mở rộng rất đặc biệt mà ít người biết đến, đó là Bà Tổ Cô (Bà Cô, Bà Cô Tổ), Ông Mãnh Tướng (Ông Mãnh, Mãnh Tổ).

Theo Liên Hoa Kim Ngân biên soạn lại theo phong cách riêng từ nhiều nguồn

Chia sẻ bài này?

Giới thiệu Liên Hoa Kim Ngân

Xin chào! Lại là Liên Hoa Kim Ngân đây ^^ Nhớ theo dõi Website này thường xuyên nhé!